Tuyên truyền, phổ biến pháp luật tỉnh Lai Châu

http://pbgdpl.laichau.gov.vn


Quy định của pháp luật về nơi mai táng, hỏa táng?

Ở quê tôi, gia đình nào cũng với những khu vườn rất rộng rãi. Hôm rồi, về quê được nghe các anh chị trong gia đình kể câu chuyện: Mới đây, gần nhà tôi có người mất, thay vì chôn cất người mất ở nghĩa trang thì người nhà lại chôn ngay trong vườn

của gia đình họ với lý do vì gia đình họ là hộ nghèo không có tiền để chôn cất tại nghĩa trang. Tôi băn khoăn và muốn biết: quy định của pháp luật về nơi mai táng, hỏa táng? Nhà nước có chính sách hỗ trợ nào đối với người mất thuộc hộ nghèo? Nếu có thì hồ sơ, thủ tục quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về việc bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau:

" 1. Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.

Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng phù hợp đặc điểm phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

4. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường.

5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm."

- Khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định hỗ trợ chi phí mai táng như sau:

“1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:

a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;

c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất”.

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-Cpquy định mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau: Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

- Khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng như sau:

“3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;

b) Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:

a) Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng."

Đối chiếu với quy định của pháp luật, Nhà nước khuyến khích người dân không nên chôn cất người chết tại nhà mà mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.

Trường hợp người chết thuộc hộ nghèo đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được hỗ trợ chi phí chôn cất người chết. Mức hỗ trợ tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn: 360.000 đồng x 20= 7.200.000 đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ).

 Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí chôn cất người chết với người thuộc hộ nghèo được thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Như vậy, người dân chuẩn bị hồ sơ nêu trên và gửi cho Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú để được hỗ trợ về chi phí chôn cất người chết.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down