(1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
(2) Ngày, tháng, năm sinh;
(3) Giới tính;
(4) Nơi đăng ký khai sinh;
(5) Quê quán;
(6) Dân tộc;
(7) Tôn giáo;
(8) Quốc tịch;
(9) Tình trạng hôn nhân;
(10) Nơi thường trú;
(11) Nơi tạm trú (hiện hành không có quy định này);
(12) Tình trạng khai báo tạm vắng (hiện hành không có quy định này);
(13) Nơi ở hiện tại;
(14) Quan hệ với chủ hộ;
(15) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
(16) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
(17) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình (hiện hành quy định họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ);
(18) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú 2020;
- Điều 9 của Luật Căn cước công dân 2014.
Ý kiến bạn đọc