1. Căn cứ pháp lý
1.1. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 609 - Quyền thừa kế: “Cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Điều 610 - Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân: “Mọi cá nhân đều bình đẳng về … quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Khoản 1 Điều 611 - Thời điểm mở thừa kế: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”.
Điều 614 - Thời điểm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người thừa kế: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.
Điều 615 - Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:
“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Điểm b khoản 1 Điều 617 - Nghĩa vụ của người quản lý di sản:
“1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
b) “…không được… định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản”.
Điều 623 - Thời hiệu thừa kế: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó…”.
1.2. Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Điều 179 - Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
1. “… đất nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Điều 166 - Quyền chung của người sử dụng đất:
“6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này”.
Điều 7 - Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
“7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó”.
Khoản 1 Điều 131: “1. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng gồm đất … do nhận thừa kế … theo quy định của pháp luật”.
Khoản 1 Điều 168 - Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất:
1. “… trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Điểm d khoản 1 Điều 169 - Nhận quyền sử dụng đất:
“d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất”.
Khoản 2 và khoản 7 Điều 170 - Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:
“2. .. làm đầy đủ thủ tục khi …thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất”.
“7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng”.
1.3. Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định:
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất”.
2. Nhận định giải quyết tình huống:
Từ những quy định trên khi các đồng thừa kế đã thực hiện việc phân chia di sản thừa kế theo quy định, nội dung văn bản thỏa thuận thống nhất cho người nào được hưởng di sản thừa kế thì Quyết định thu hồi đất ghi tên của người đó, không ghi tên người chết (người để lại di sản).
Ý kiến bạn đọc