Người nào vận chuyển trái phép 100 gam heroin trở lên bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Thứ hai - 11/10/2021 21:236970
Theo báo cáo của Công an tỉnh tại cuộc họp giao ban công tác nội chính 9 tháng năm 2021, thời gian qua trên địa bàn tỉnh Lai Châu có hiện tượng một số đối tượng cầm đầu trong các đường dây mua bán trái phép chất ma túy liên tỉnh đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết pháp luật hoặc do điều kiện hoàn cảnh kinh tế khó khăn của người dân, đặc biệt là người dân tộc thiểu số đã đẩy mạnh việc dụ dỗ, lôi kéo tham gia vận chuyển trái phép các chất ma túy. Rất nhiều người vận chuyển thuê các chất ma túy khi bị cơ quan chức năng bắt giữ, điều tra, truy tố, xét xử đã chịu mức án cao, có nhiều trường hợp bị kết án tử hình. Hành vi này đã ảnh hưởng rất lớn đến gia đình, xã hội và công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vận chuyển trái phép chất ma túy thì Hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác… bằng bất kỳ phương thức nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng đều không nhằm mục đích mua bán.
(Ảnh minh họa)
Dấu hiệu cấu thành tội Thứ nhất: Về mặt chủ thể Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó thì ngươi tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy. Thứ hai: Về mặt khách thể Khách thể của tội này là hành vi khách quan xâm phạm đến quy định của pháp luật về quản lý chất ma túy Thứ ba: Về mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý Thứ tư: Về mặt khách quan Hành vi khách quan: Có hành vi vận chuyển chất ma túy qua đường bưu điện, đường không, đường sắt, đường bộ, đường thủy và bằng các phương tiện khác nhau như xe ô tô, máy bay, tàu thủy…hoặc không có phương tiện như đi bộ mang, vác chất ma túy… Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội này Hình phạt + Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm + Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm ( Khoản 2) Hoặc bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm ( khoản 3) hoặc bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình ( khoản 4) + Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nội dung cụ thể Điều 250 Bộ Luật hình sự năm 2015 về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy 1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. 2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; e) Vận chuyển qua biên giới; g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam; i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam; n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này; p) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên; c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.