Triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ngày 06 tháng 9 năm 2021, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Công văn số 2746/UBND-TH về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết số 42/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc, triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
I. Về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; mức thu phí, lệ phí và đối tượng miễn, giảm phí, lệ phí; tỷ lệ phần trăm trích để lại cho các tổ chức thu phí, lệ phí
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều 1 Nghị quyết số 42/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh.
II. Chứng từ thu phí, lệ phí
1. Đơn vị thu phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Khi thu phí, lệ phí phải cấp biên lai thu phí, lệ phí cho đối tượng nộp phí, lệ phí; nghiêm cấm việc thu phí, lệ phí không sử dụng biên lai, biên lai 2 không đúng quy định. Kết thúc năm tài chính đơn vị thu phí, lệ phí phải quyết toán thu theo biên lai.
III. Kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí
1. Đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí và phải mở sổ sách theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí thu được theo đúng chế độ kế toán quy định của Nhà nước.
2. Niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.
3. Nguồn chi phí trang trải cho công tác thu phí (đối với cơ quan quản lý nhà nước) và lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc từng lần phát sinh.
5. Tổ chức thu phí, lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền thu phí (sau khi trừ phần để lại cho các tổ chức thu phí) và lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, Mục, Tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
6. Kết thúc năm ngân sách, tổ chức thu phí, lệ phí phải lập báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí, lệ phí cùng với báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.