Tôi nghe nói mức phạt tiền đối với hành vi lái xe ô tô sau khi uống rượu tăng nhiều so với quy định cũ, vậy mức phạt cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Tùy thuộc vào mức độ của nồng độ cồn trong máu, khí thở mà hành vi bạn hỏi bị xử phạt theo các quy định tại: điểm c khoản 6, điểm c khoản 8, điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Mức phạt cũ: 2- 3 triệu, tước giấy phép lái xe từ 2-4 tháng nếu gây tai nạn giao thông)
Ngoài việc bị phạt tiền người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng theo quy định tại điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Mức phạt cũ: 7 - 8 triệu, tước giấy phép lái xe từ 3-5 tháng).
Ngoài việc bị phạt tiền người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng theo quy định tại điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; (Mức phạt cũ từ 16 -18 triệu, tước GPLX từ 4 – 6 tháng)
Ngoài việc bị phạt tiền người thực hiện hành vi này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng theo quy định tại điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.