Thứ bảy, 11/05/2024, 10:47
hoagiaiocoso

Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên toàn quốc

Thứ ba - 07/11/2023 22:30 149 0
Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư số 22/2023/TT-BYT Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế (BHYT) giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 17/11/2023.

Theo đó, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT được quy định cụ thể theo các nhóm sau: Giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn; Giá dịch vụ ngày giường bệnh; Giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm; Giá dịch vụ kỹ thuật thực hiện bằng phương pháp vô cảm gây tê (chưa bao gồm chi phí thuốc và oxy sử dụng cho dịch vụ, trong đó chi phí thuốc và oxy thanh toán với cơ quan BHXH và người bệnh theo thực tế sử dụng và kết quả đấu thầu mua sắm của đơn vị).

Nguyên tắc áp dụng mức giá dịch vụ

Đối với các cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB bảo hiểm y tế thực hiện theo nguyên tắc sau đây: 

  1. Viện có giường bệnh, trung tâm y tế (TTYT) có chức năng KCB được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện; TTYT huyện có chức năng KCB được xếp hạng bệnh viện: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng tương đương.
  2. Phòng khám Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố không trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh của bệnh viện hạng II.
  3. Cơ sở KCB chưa được phân hạng: phòng khám quân y, phòng khám quân dân y, bệnh xá quân y, bệnh xá; phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV.
  4. Đối với phòng khám đa khoa khu vực:

-Trường hợp được cấp giấy phép hoạt động với hình thức là bệnh viện hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng IV;

- Trường hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu, KCB ngoại trú: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện hạng IV. Đối với trường hợp được Sở Y tế quyết định có giường lưu: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu.

Bác sị thăm khám cho bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện ĐK Đồng Nai.

  1. Trạm y tế (TYT) xã, phường, thị trấn, TYT cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học, TYT kết hợp quân dân y: Giá dịch vụ khám bệnh: áp dụng mức giá của TYT xã; Giá dịch vụ kỹ thuật bằng 70% mức giá dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; Đối với các TYT được Sở Y tế quyết định có giường lưu: được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh bằng 50% mức giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu tại trạm y tế tuyến xã.
  2. Nhà hộ sinh: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng IV. Đối với giá dịch vụ ngày giường bệnh: áp dụng bằng 50% mức giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV.
  3. Trường hợp người bệnh có thẻ BHYT nhưng có sử dụng các dịch vụ KCB theo yêu cầu thì người bệnh được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Ngoài ra, Thông tư quy định rõ giá dịch vụ ngày giường bệnh được tính cho 01 người/01 giường. Trường hợp ở cùng một thời điểm phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thanh toán 1/2 mức giá dịch vụ ngày giường bệnh tương ứng. Trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ được thanh toán 1/3 mức giá ngày giường bệnh tương ứng.

Trong thời gian xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức giá và số lượng dịch vụ thực tế.

Đối với các dịch vụ kỹ thuật chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người lớn hoặc các dịch vụ kỹ thuật thực hiện cho bệnh nhi nhưng trùng tên với người lớn nhưng chưa quy định cụ thể mức giá: được áp dụng mức giá dịch vụ kỹ thuật theo danh mục tại Thông tư này và các quyết định tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện. Các dịch vụ kỹ thuật chỉ có tên tại chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người bệnh trên 16 tuổi: áp dụng mức giá dịch vụ kỹ thuật như đối với mức giá đã được quy định tại chuyên khoa nhi.

Quy định khung giá dịch vụ khám bệnh

*Đối với giá dịch vụ khám bệnh: Được quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2023/TT-BYT, trong đó đã bao gồm giá chi phí trực tiếp và tiền lương, cụ thể như sau:

- Bệnh viện hạng đặc biệt: 42.100đ.

- Bệnh viện hạng I: 42.100đ.

- Bệnh viện hạng II: 37.500đ.

- Bệnh viện hạng III: 33.200đ.

- Bệnh viện hạng IV: 30.100đ.

- Trạm y tế xã: 30.100đ.

- Hội chẩn để xác định ca bệnh khó (chuyên gia/ca; chỉ áp dụng đối với trường hợp mời chuyên gia đơn vị khác đến hội chẩn tại cơ sở khám, chữa bệnh): 200.000đ.

* Đối với giá dịch vụ ngày giường bệnh: Được quy định tại Phụ lục II của Thông tư 22/2023/TT-BYT, đây là mức giá ngày giường điều trị nội trú chưa bao gồm chi phí máy thở và khí y tế, quy định cụ thể cho từng hạng bệnh viện, như: Ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)/ghép tạng hoặc ghép tủy hoặc ghép tế bào gốc (hạng đặc biệt: 867.500đ; hạng 1: 786.300đ; hạng 2: 673.900đ); Ngày giường bệnh Hồi sức cấp cứu; Ngày giường bệnh Nội khoa; Ngày giường bệnh Ngoại khoa, Bỏng,…

Đối với ngày giường Trạm y tế xã: 64.100đ. Riêng ngày giường bệnh ban ngày được tính bằng 0,3 lần giá ngày giường của các khoa và loại phòng tương ứng.

*Đối với giá dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm: Áp dụng cho các hạng bệnh viện (giá đã bao gồm chi phí trực tiếp, tiền lương) được quy định tại Phụ lục III của Thông tư 22/2023/TT-BYTbao gồm: Chẩn đoán bằng hình ảnh, Chụp X-quang thường, Chụp X-quang số hóa, Chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ, một số kỹ thuật khác như: đo mật xương 1 vị trí, 2 vị trí,…; các thủ thuật và dịch vụ nội soi; y học dân tộc - phục hồi chức năng; phẫu thuật, thủ thuật theo chuyên khoa hồi sức cấp cứu và chống độc; nội khoa; da liễu; nội tiết; ngoại khoa; phụ sản,…

Ngoài ra, Thông tư bổ sung một số dịch vụ như: Theo dõi tim thai và cơn co tử cung bằng monitoring giá 55.000đ (trường hợp theo dõi tim thai và cơn co tử cung của sản phụ khoa trong cuộc đẻ thì thanh toán 01 lần/ngày điều trị); Gây mê trong phẫu thuật mắt giá 500.000đ; Gây mê trong thủ thuật mắt giá 250.000đ.

Lưu ý: Giá của các dịch vụ kỹ thuật đã bao gồm tiền thuốc, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để thực hiện dịch vụ trừ một số trường hợp đặc biệt đã có ghi chú cụ thể tại Phụ lục III. Bệnh viện không được thu thêm của người bệnh các chi phí đã kết cấu trong giá của các dịch vụ.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down