Con trai tôi 15 tuổi, xin hỏi con tôi thuộc đối tượng cấp tài khoản định danh điện tử chưa? Thủ tục thực hiện như thế nào? Thời hạn giải quyết như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính Phủ quy định: “Tài khoản định danh điện tử” là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử” .
- Căn cứ các Điều 7,8,12 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP, tài khoản định danh điện tử của cá nhân đều có các thông tin cơ bản quan trọng để xác định danh tính và được chia thành 02 mức độ với thông tin và giá trị sử dụng không giống nhau. Cụ thể:
+ Thông tin tài khoản định danh điện tử cá nhân mức độ 1 gồm các thông tin: Số định danh cá nhân; Họ tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Trường hợp là người nước ngoài thì có thêm thông tin về số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
+ Thông tin tài khoản định danh điện tử cá nhân mức độ 2 có đầy đủ thông tin cá nhân như cấp độ 1, ngoài ra còn có thêm thông tin sinh trắc học là ảnh chân dung, vân tay.
Tài khoản định danh điện tử dùng để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD và trang thông tin định danh điện tử.
Tài khoản định danh điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
Tại Điều 11 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ thì đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Như vậy, con trai chị 15 tuổi thuộc đối tượng cấp tài khoản định danh điện tử.
Thủ tục đăng ký tài khoản định danh được thực hiện theo Điều 14 Nghị định số Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022. Cụ thể như sau:
- Trường hợp đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử
+ Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.
+ Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
+ Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
- Trường hợp đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2, công dân thực hiện như sau:
+ Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử:
Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.
Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
+ Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử.
Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 quy định thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử như sau: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1, không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 07 ngày làm việc.
Ý kiến bạn đọc