Thứ bảy, 04/05/2024, 04:49
hoagiaiocoso

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm

Thứ hai - 01/01/2024 22:16 100 0

Trong năm 2023, gia đình tôi có việc hỉ nên tôi đã nghỉ việc để tổ chức kết hôn cho con gái. Không biết thời gian này có được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm hay không? Nếu chưa nghỉ hết phép, việc tính tiền lương của những ngày chưa nghỉ này như thế nào?

Trả lời

Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

“a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”.

Bên cạnh đó, Điều 114 quy định: “Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này,  được tăng thêm tương ứng 01 ngày”.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Về nội dung bạn đề nghị tư vấn, khoản 3 của Điều này quy định: “Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ”.

Có thể thấy, pháp luật về Lao động hiện nay chỉ quy định người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ trong 02 trường hợp sau đây:

- Người lao động thôi việc;

- Người lao động bị mất việc làm.

Tuy nhiên, pháp luật cũng không cấm hai bên thỏa thuận và người sử dụng lao động thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ cho người lao động trong các trường hợp khác. Ví dụ, người lao động vẫn đang làm việc cho người sử dụng lao động, người lao động nghỉ việc do ốm đau...

Về nguyên tắc, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn như sau:

“1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động”.

Chính vì vậy, thời gian nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và bạn đã thông báo với người sử dụng lao động để kết hôn (03 ngày) và con nuôi kết hôn (01 ngày) được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của bạn.

Theo khoản 3 Điều 67 của Nghị định này, “tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm”.

Căn cứ vào các quy định trên và đối chiếu với thời gian bạn làm việc tại Cơ quan để xác định chính xác số ngày nghỉ hằng năm, số ngày nghỉ hằng năm tăng thêm và số ngày nghỉ hằng năm còn lại của mình. Từ đó, căn cứ tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề để tính số tiền lương được thanh toán cho những ngày chưa nghỉ. 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Văn bản QPPL Lai Châu
Tiếp cận thông tin
PBGDPL nước ngoài
Dự thảo văn bản
Chuyển đổi số
  • Đang truy cập104
  • Hôm nay8,781
  • Tháng hiện tại46,469
  • Tháng trước409,419
  • Tổng lượt truy cập4,476,274
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down