Thứ năm, 25/04/2024, 12:22
hoagiaiocoso

Hồ sơ không thống nhất về năm sinh thì đăng ký khai sinh như thế nào?

Thứ ba - 09/11/2021 20:45 1.200 0
Theo bố mẹ thì do chạy loạn nên tôi chưa được đăng ký khai sinh. Hiện nay, tôi cần Giấy khai sinh nhưng các hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện có của tôi ghi năm sinh không thống nhất. Cụ thể: Bằng trung cấp cấp năm 1974 ghi sinh năm 1953, Giấy chứng nhận kết hôn cấp năm 1978 ghi sinh năm 1955, Sổ hộ khẩu cấp năm 2000 và Chứng minh nhân dân cấp năm 2012 ghi sinh năm 1955 (đây là tất cả giấy tờ cá nhân của tôi hiện còn lưu giữ). Xin hỏi, tôi muốn đăng ký khai sinh thì phải đến đâu? Hồ sơ gồm những giấy tờ gì? Năm sinh của tôi không thống nhất thì được giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123 /2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch hướng dẫn đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hiện tại thực hiện việc đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, chưa đăng ký khai sinh nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp.”

Căn cứ quy định này, thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho ông/bà là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hiện tại của ông/bà.

Về hồ sơ đăng ký khai sinh được quy định tại khoản 3, Điều 8 Thông tư số 04/2020/TT-BTP và điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Khoản 3, Điều 8 Thông tư số 04/2020/TT-BTP: “3. Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

Trình tự giải quyết, nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

- Điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP: “b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.”

Như vậy, hồ sơ đăng ký khai sinh của ông/bà bao gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu); văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh và bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân của ông/bà (bao gồm tất cả các hồ sơ, giấy tờ hiện có của ông/bà nêu trên).

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, thì:“5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.”

Như vậy, trường hợp của ông/bà khi đăng ký khai sinh, năm sinh trong Giấy khai sinh sẽ được xác định là năm 1953 theo Bằng tốt nghiệp trung cấp cấp năm 1974 (là giấy tờ được cấp hợp lệ đầu tiên).

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Văn bản QPPL Lai Châu
Tiếp cận thông tin
PBGDPL nước ngoài
Dự thảo văn bản
Chuyển đổi số
  • Đang truy cập51
  • Hôm nay15,540
  • Tháng hiện tại343,525
  • Tháng trước356,589
  • Tổng lượt truy cập4,363,911
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down