Em năm nay 28 tuổi, đã lập gia đình và chuyển ra ở riêng. Em mang họ Hoàng theo họ của bố (bố em là người dân tộc Mường), còn mẹ em là người dân tộc Kinh mang họ Đặng
Nay em muốn thay đổi theo họ của mẹ là họ Đặng có được không? Em có cần phải có ý kiến đồng ý của bố mẹ em không? Nếu được thì em phải đến đâu để để giải quyết? hồ sơ gồm những gì và thủ tục giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 27, Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền thay đổi họ thì:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;”
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 Luật Hộ tịch quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
"1. Thay đổi họ, chữ đệm, tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự".
Tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi hộ tịch như sau:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”.
Như vậy, căn cứ các quy định trên thì bạn có quyền được thay đổi họ (từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ) trong nội dung khai sinh đã đăng ký. Do bạn đã trên 18 tuổi nên việc thay đổi họ này không bắt buộc phải có sự đồng ý của cha, mẹ của bạn.
Về thẩm quyền đăng ký thay đổi họ được quy định tại khoản 3, Điều 46 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc”.
Theo đó, khi yêu cầu đăng ký thay đổi họ, bạn cần nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của bạn hiện tại.
Hồ sơ, thủ tục thay đổi họ được quy định tại khoản 1, Điều 47 Luật Hộ tịch: “Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này”.
Điều 28 Luật Hộ tịch quy định thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch:
“1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.
Theo đó, hồ sơ đăng ký thay đổi họ của bạn gồm các giấy tờ sau:
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai theo mẫu quy định;
+ Giấy tờ liên quan (Giấy tờ chứng minh họ của người cha, người mẹ, Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con,…);
- Các giấy tờ xuất trình: Bản chính Giấy khai sinh của bạn; bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; Sổ hộ khẩu của người có yêu cầu.
Ý kiến bạn đọc