Số Chứng minh nhân dân của tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai 1 số. Vợ chồng tôi dự kiến sẽ thực hiện giao dịch về nhà đất và một số giao dịch tại ngân hàng
Xin hỏi việc sai số Chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn này có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục giao dịch về nhà đất và một số giao dịch tại ngân hàng không và tôi phải đính chính như thế nào?
Trả lời:
- Khoản 12, Điều 4 Luật Hộ tịch quy định: “Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.”.
- Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định điều kiện cải chính hộ tịch: “Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
- Khoản 1, 2, Điều 17 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch hướng dẫn cải chính hộ tịch như sau:
“1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Căn cứ các quy định trên thì trường hợp của bạn được xác định có sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch và đủ điều kiện được cải chính số Chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn của bạn.
Về thẩm quyền cải chính hộ tịch được quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 7 và Khoản 3, Điều 46 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
……………….
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc”.
“Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. …
2. ...
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”
Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch được quy định tại Khoản 1, Điều 47 và Điều 28 Luật Hộ tịch cụ thể như sau:
“Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này. ”
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, để cải chính số Chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của bạn để yêu cầu cải chính hộ tịch, hồ sơ gồm:
- Các giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu (được quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch);
+ Giấy tờ có liên quan: bản sao Chứng minh nhân dân của bạn;
- Giấy tờ xuất trình: Bản chính giấy chứng nhận kết hôn; sổ hộ khẩu (để chứng minh nơi cư trú).
Việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn có thể sẽ gây ra các khó khăn khi vợ chồng bạn tiến hành các giao dịch có liên quan. Do đó, để tạo thuận lợi cho vợ chồng bạn thì bạn nên làm thủ tục cải chính số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn trước khi thực hiện giao dịch về nhà đất và một số giao dịch tại ngân hàng.
Ý kiến bạn đọc