Chị K trú tại xã Nậm Sỏ, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu, do nhu cầu cần một khoản tiền để trả nợ cho con trai chị nên chị muốn bán mảnh đất cạnh nhà chị, có diện tích 200 m2. Tháng 10/2022, chị K đã đồng chí bán mảnh đất cho chị Y trú tại thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường, với giá bán 01 tỷ đồng; 02 bên đã dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng và thống nhất thực hiện yêu cầu chứng thực hợp đồng tại Uỷ ban nhân dân xã Nậm Sỏ. Tuy nhiên, do chưa hiểu biết quy định về mức thu phí chứng thực hợp đồng, giao dịch, chị K lo lắng mất nhiều phí chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.
Vậy, trường hợp yêu cầu chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên thì Uỷ ban nhân dân xã (cơ quan có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch) sẽ thu phí chứng thực như thế nào?.
Trả lời:
Điều 2 và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 226/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phải nộp phí chứng thực theo quy định tại Điều 4 Thông tư này”.
“Điều 4. Mức thu phí
Mức thu phí chứng thực quy định như sau:
………………………………………………….
3. Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch:
a) Chứng thực hợp đồng, giao dịch: 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch"
Căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên ta thấy rằng: Phí chứng thực đối với hợp đồng, giao dịch là 50.000 đồng/ hợp đồng, giao dịch. Trường hợp chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Chị K và Chị Y thuộc một trong các trường hợp chứng thực hợp đồng, giao dịch và phí nộp khi yêu cầu chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên là 50.000 đồng.
Ý kiến bạn đọc